Cách sử dụng và công dụng của thuốc Azithromycin 200

Cách sử dụng và công dụng của thuốc Azithromycin 200

I. Nhóm thuốc

Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm vi khuẩn, kháng virus,kháng nấm

Dạng bào chế: Thuốc bột pha hỗn dịch uống

Đóng gói: Hộp 24 gói x 1,5g

1.1 Thành phần của thuốc Azithromycin

Mỗi gói 1,5g chứa: Azithromycin (dưới dạng Azithromycin dihydrat) 200mg

SĐK:VD-25100-16

1.2 Chỉ định của thuốc Azithromycin

Được sử dụng trong một số trường hợp nhiễm khuẩn do những những con vi sinh vật nhạy cảm với thuốc như:

Nhiễm khuẩn do đường hô hấp bên dưới như:

+ Viêm phổi

+ Viêm phế quản cấp do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis hay Streptococcus pneumoniae.

Nhiễm khuẩn do đường thở bên trên như:

+ Nhiễm trùng tai, mũi, họng như: viêm mũi, viêm họng, viêm amidan, viêm tai giữa.

+ Nhiễm trùng da, mô mềm: nhọt, bệnh mủ da, chốc lở do Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, Streptococcus agalactiae…

Bệnh lây nhiễm qua đường sinh dục ở cả nam và nữ, chưa biến tướng (trừ lậu cầu) do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae không đa kháng.

Chỉ nên sử dụng cho những người mắc bệnh không thích hợp với penicilin để giảm nguy hại thuốc không có tác dụng.

1.3 Quá liều của thuốc Azithromycin

Chưa có một tư liệu về quá liều Azithromycin. Nhưng tình trạng điển hình nổi bật quá liều của kháng sinh macrolid thông thường là giảm thính lực, buồn ói, nôn và tiêu chảy.

Chưa có biện pháp khám chữa đặc hiệu khi dùng quá liều.Nhưng có giải pháp xử lý bằng cách rửa dạ dày và khám chữa bổ trợ.

Liều lượng – cách sử dụng

Người lớn:

– Nhiễm trùng đường thở trên và dưới, nhiễm trùng da và mô mề:

+ Liều khởi đầu: ngày trước tiên uống một lần uống duy nhất 500 mg,

+ Liều tiếp theo: 4 ngày tiếp sau, sử dụng liều duy nhất 250 mg/ ngày.

– Bệnh lây truyền qua đường sinh dục do nhiễm Chlamydia trachomatis, Haemophyllus duccreyi hoặc Neisseria gonorrhoeae: liều duy nhất 1 gam.

– Người già, người bệnh suy thận hoặc suy gan nhẹ không cần chỉnh liều.

Trẻ em dưới 12 tuổi:

– Liều duy nhất mỗi ngày: 10 mg/kg/ngày trong 3 ngày

– Hoặc ngày đầu tiên 10 mg/kg/ lần/ngày, 4 ngày tiếp sau 5 mg/ kg /lần/ ngày.

– Chưa có chính thức xuất hiện thông báo về công dụng và tính an ninh của Azithromycin sử dụng cho trẻ bên dưới 6 tháng tuổi.Vì vậy nên đừng nên uống thuốc cho trẻ con ở nhóm tuổi này.

II. Cách dụng của thuốc Azithromycin

Hoà tan bột thuốc với cùng 1 ít nước ấm, khuấy đều rồi uống. Uống lúc bụng đói, 1 giờ trước khi ăn hoặc ít nhất 2 giờ sau khi ăn.

2.1 Chống chỉ định:

Quá mẫn với nhóm macrolide.

Không được dùng với ergotamine và bromocriptine.

– Thức ăn làm giảm sinh khả dụng của thuốc tới một nửa.

– Dẫn chất nấm cựa gà: chỉ định đồng thời Azithromycin với những dẫn chất nấm cựa gà do nguy cơ tiềm ẩn ngộ độc nấm cựa gà.

– Thuốc kháng acid: chỉ dùng ít nhất 1 giờ trước hoặc ít nhất 2 giờ sau khi uống thuốc kháng sinh acid.

– Digoxin,cyclosporin: do Azithromycin tác động đến chuyển hoá digoxin, cyclosporin, cần quan sát và theo dõi và điều chỉnh liều (nếu cần) khi dùng đồng thời cùng lúc các thuốc trên.

– Thuốc chống đông loại coumarin: mà thậm chí sử dụng quá đồng thời warfarin và Azithromycin nhưng vẫn phải theo dõi và quan sát thời gian chống máu tụ của người bị bệnh.

– Rifabutin: giảm bạch cầu trung tính khi sử dụng phối cùng Azithromycin.

– Theophylin: chưa thấy ảnh hưởng dược động học khi sử dụng kết hợp Azithromycin & theophylin. Nhưng vẫn phải quan sát và theo dõi nồng độ của theophylin khi dùng 2 thuốc này cho người bị bệnh.

– Carbamazepin, cimetidin, methylprednisolon: Azithromycin ít ảnh hưởng đến dược động học của carbamazepin, cimetidin, methylprednisolon.

2.2 Tác dụng phụ của thuốc Azithromycin:

– Thuốc được dung nạp xuất sắc phần lớn tác dụng phụ ở thể vừa & nhẹ, có thể hồi phục lúc ngưng chữa bệnh.

– Hay gặp nhất là rối loạn tiêu hoá (khoảng 10%) với những triệu chứng như:

+ Khó tiêu

+ Đầy hơi

+ Tiêu chảy

+ Buồn mửa

+ Đau bụng

+ Co cứng lại cơ bụng

+ Nôn nhưng thường nhẹ, ít xẩy ra hơn đối với sử dụng erythromycin.

– Giảm thính lực có khôi phục ở một trong những người mắc bệnh sử dụng thuốc kéo dài trong suốt thời gian với liều cao.

– Hiếm gặp mặt những trường hợp về rối loạn vị giác, viêm thận, viêm âm đạo…

Các phản ứng đi kèm của macrolid bên trên thần kinh như:

+ Nhức đầu, choáng váng, hoa mắt, ốm…;

+ Bên trên da như nổi mẫn, phù nề, nhạy cảm ánh sáng, phù mạch ngoại vi….

– Giảm nhẹ nhất thời con số bạch cầu trung tính, thoáng qua trong những thử nghiệm lâm sàng nhưng chưa định vị rõ mối liên quan với việc sử dụng thuốc.

– Tăng có tái khôi phục transaminase gan. Một trong những trường hợp không ổn định về gan như viêm gan, vàng da ứ mật đã được báo cáo.

Ghi chú đề phòng:

– Cần chỉnh liều thích hợp cho bệnh nhân suy gan, suy thận (ClCr <40 ml/phút).
– Nguy hại bội nhiễm khuẩn không nhạy cảm và viêm đại tràng màng giả khi sử dụng các chất kháng sinh phổ rộng như Azithromycin.
– Thận trọng vì Azithromycin có công dụng gây không phù hợp như phù thần kinh trung ương mạch và phản vệ dù rất hiếm.

Được sử dụng CHO đàn bà mang thai & CHO CON BÚ

– Chưa tồn tại dữ liệu phân tích bên trên phụ nữ có bầu, cho con bú. Chỉ sử dụng quá Azithromycin lúc không có những thuốc phù hợp khác.

– Chưa rõ Azithromycin có đc thải trừ theo sữa không. do đấy cần thận trọng khi chống chỉ định thuốc đối với con gái chưa cai sữa

III. Dược lực của thuốc Azithromycin

Azithromycin là một kháng sinh bán tổng hợp loại azalide, một phân nhóm của macrolide. Về mặt kết cấu, thuốc khác với erythromycin bởi sự thêm nguyên tử nitrogen được sửa chữa thay thế nhóm methyl vào vòng lactone.

Do đó, về mặt hóa học, nó là 1 trong kháng sinh thuộc bọn họ macrolide phân nhóm azalide.

Thuốc có khả năng loại trừ vi khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosom của vi khuẩn làm nên bệnh, ngăn cản chu trình tổng hợp protein của chúng.

Vì thế, cũng đã có kháng chéo với erythromycin, vì vậy cần suy xét cẩn trọng khi dùng azithromycin do đã mở rộng vi khuẩn kháng macrolid ở VN.

Azithromycin có chức năng xuất sắc bên trên các vi khuẩn Gram dương như:

Streptococcus, Pneumococcus, Staphylococcus aureus. Các nghiên cứu cho thấy phân tích thực hiện ở việt nam những loài này kháng nhóm macrolid ở tỷ lệ khoảng 40%.

Một số trong những chủng vi khuẩn khác cũng tương đối nhạy cảm với azithromycin như: Corynebacterium diphtheriae, Clostridium perfringens, Peptostreptococcus & Propionibacterium acnes. Luôn nhớ rằng các chủng những con vi sinh vật kháng erythromycin có thể cũng kháng cả azithromycin như các chủng Gram, kể cả các loài Enterococcus và phần đông các chủng Staphylococcus kháng methicilin đã hoàn toàn kháng so với azithromycin.

Azithromycin có tác dụng xuất sắc trên các những con vi khuẩn Gram âm như: Haemophilus influenzae, parainfluenzae, và ducreyi, Moraxella catarrrhalis, Acinetobacter, Yersinia, Legionella pneumophilia, Bordetella pertussis, & parapertussis; Neisseria gonorrhoeae & Campylobacter sp

Mặt khác, chất kháng sinh này cũng có hiệu quả với Listeria monocytogenes, Mycobacterium avium, Mycoplasma pneumoniae và hominis, Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii, Chlamydia trachomatis và Chlamydia pneumoniae, Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi. Azithromycin có chức năng vừa phải bên trên những vi khuẩn Gram âm như E. Coli, Salmonella enteritis và Salmonella typhi, Enterobacter, Acromonas hydrophilia, Klebsiella. những chủng Gram âm thường kháng azithromycin là Proteus, Serratia, Pseudomonas aeruginosa và Morganella.

Nhìn bao quát, azithromycin công dụng trên những con vi sinh vật Gram dương yếu hơn một chút so với erythromycin, nhưng lại mạnh hơn bên trên một số trong những những con vi sinh vật Gram âm trong số ấy có Haemophilus.

IV. Dược động học thuốc Azithromycin :

– Hấp thu: Azithromycin hấp thu nhanh và sinh khả dụng đường uống khoảng 40%. đặc biệt quan trọng thuốc đạt nồng độ trong các cấu trúc tế bào cao hơn so trong huyết tương, vì vậy sử dụng khám chữa những con vi khuẩn nội bào xuất sắc thức ăn làm giảm hấp thu thuốc. Sinh khả dụng đường uống khoảng 40%.
– Phân bố: rộng từ đầu đến chân, cơ bản vào những mô như phổi, amidan,tiền liệt tuyến, bạch cầu hạt & đại thực bào…, cao hơn trong máu nhiều lần, tuy nhiên nồng độ thuốc trong khối hệ thống thần kinh cực thấp.
– Chuyển hoá: Một lượng nhỏ tuổi azithromucin bị khử methyl trong gan, và được loại trừ qua mật ở dụng không biến đổi & một trong những phần ở dạng không chuyển hoá.
– Thải trừ: Khoảng 6% liều uống loại trừ qua nước tiểu trong vòng 72h bên dưới dạng không biến chứng.

V. Công dụng thuốc Azithromycin:

Azithromycin tác động bằng phương pháp gắn kết vào tiểu đơn vị 50S của ribosom và qua đó ức chế sự tổng hợp protein của những con vi sinh vật. Azithromycin có phổ kháng khuẩn rộng & sau khoản thời gian uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt đc sau 2-3 giờ. Do đồ ăn làm giảm sự hấp thu của thuốc, chớ nên dùng azithromycin với thức ăn. các nghiên cứu dược động chỉ ra nồng độ azithromycin trong mô cao hơn trong huyết tương (đến 50 lần). Nồng độ trong những mô như phổi, amiđan & tiền liệt tuyến vượt quá giá trị MIC90 đối với nhiều vi khuẩn khác nhau sau một thang đơn 500mg.
Thuốc có mật độ sinh khả dụng 37%. Sự tiết qua mật của azithromycin, cơ bản dưới dạng không đổi, là đường vứt bỏ chủ yếu; khoảng 6% liều sử dụng quá đc đưa ra trong nước tiểu. số giờ bán hủy sa thải trong huyết tương là 2 đến 4 ngày.
Azithromycin cho biết thêm hoạt tính in vitro bên trên nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm bao hàm Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes (nhóm A) & các loài Streptococcus khác; Staphylococcus aureus, Corynebacterium diphtheriae, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Branhamella catarrhalis, Bacteroides fragilis, Escherichia coli, Bordetella pertusis, Bordetella parapertusis, Shigella sp., Pasteurella sp., Vibrio sp., Peptococcus sp. & Peptostreptococcus sp., Fusobacterium necrophorum, Fusobacterium propionibacterium acnes, Yersinia sp., Clostridium perfringens, Borrelia burgdorferi, Haemophilus ducreyi, Neisseria gonorrhoeae, Chlamydia trachomatis, Chlamydia pneumoniae.
Azithromycin cũng cho thấy thêm hoạt tính trên Legionella pneumophilla, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma hominis, Mycobacterium avium, Campylobacter sp., Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii và Treponema pallidum.

VI. Chỉ địnhcủa thuốc Azithromycin:

Azithromycin đc chống chỉ định cho những nhiễm khuẩn do những con vi khuẩn nhạy cảm trong:

– nhiễm khuẩn đường hô hấp bên dưới,

– nhiễm vi khuẩn đường thở bên trên,

– nhiễm vi khuẩn da và mô mềm,

– các nhiễm vi khuẩn lây truyền qua đường tình dục không do lậu,

– các nhiễm Chlamydia trachomatis không biến đổi ở đường sinh dục.

VII. Liều lượng – cách dùng:

Nên dùng tổng liều mỗi ngày một lần duy nhất trong ngày.
Người lớn: Liều đơn 1g (2 viên nén) azithromycin cho kết quả khám chữa trong những nhiễm Chlamydia trachomatis lây truyền qua đường tình dục. các nhiễm khuẩn do các những con vi khuẩn nhạy cảm khác: 500mg/ngày (1 viên nén/ngày) từng ngày một lần, trong tầm 3 ngày [tổng liều là một,5 g (3 viên nén)].
thậm chí dùng theo phác đồ khác là sử dụng liều đơn 500mg (1 viên nén) vào trong ngày trước tiên sau đó 250 mg (1/2 viên nén) mỗi ngày một lần, trong 4 ngày [tổng liều trong 5 ngày là một,5g].
Trẻ em: Nên sử dụng dạng hỗn dịch Azithromycin cho trẻ em có trọng lượng bên dưới 45kg (liều cho trẻ em là 10mg/kg/ngày, trong 3 ngày). Liều lượng cho trẻ con bên trên 45 kg cũng như với liều sử dụng cho người lớn. đừng nên uống thuốc trong bữa ăn (nên dùng 1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau thời điểm ăn).
Liều lượng cho trẻ con dưới 45kg:
<15kg (6 tháng- <3 tuổi): Tổng liều mỗi ngày là 10mg/kg. Nên dùng mỗi ngày một lần trong 3 ngày.
15-25kg (3-7 tuổi): 1 muỗng lường (kèm trong hộp) (5ml = 200mg) hằng ngày một lần trong 3 ngày.
26-35kg (8-11 tuổi): 1,5 muỗng lường (7,5ml = 300mg) hàng ngày một lần trong 3 ngày.
36-45 kg (12-14 tuổi): 2 muỗng lường (10 ml = 400mg) hằng ngày một lần trong 3 ngày.
chưa có thông báo về tác dụng & tính bình yên của azithromycin sử dụng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi; do đó chớ nên uống thuốc cho trẻ em ở nhóm tuổi này.
Pha hỗn dịch:
– Lắc kỹ chai bột dùng để pha hỗn dịch azithromycin.
– Xoay để mở nắp ống dẫn nhựa kèm trong hộp.
– Thêm nước cất trong đường ống dẫn vào chai và lắc kỹ.
Hỗn dịch đã pha ổn định trong 5 ngày ở nhiệt độ phòng.

7.1 Không sử dụng :

Azithromycin không dùng ở người mắc bệnh có quá mẫn đã biết với những phần tử của thuốc hay với những chất kháng sinh thuộc nhóm macrolide.

7.2 Phản ứng đi kèm

Azithromycin là một thuốc được dung nạp hầu như các công dụng ngoại ý xảy ra trên đường hệ tiêu hóa (buồn nôn, đau bụng, nôn mửa, trướng bụng và tiêu chảy). cũng tương tự các macrolide & penicillin khác, nhiều khi có sự ngày càng tăng có hồi phục transaminase gan.
lâu lâu có giảm tạm bợ bạch cầu trung tính trong các thử nghiệm lâm sàng, mặc dầu chưa xác định mối liên quan hệ quả với sự lạm dụng azithromycin.
Trong trường hợp xảy ra phản ứng không mong đợi, nên tìm hiểu thêm ý kiến của bác ấy sĩ.

Bài viết liên quan