Khối u ác tính túi tinh là gì? Thông tin chung và cách điều trị

Khối u ác tính túi tinh rất hiếm. Bởi vì ung thư bàng quang tại chỗ, ung thư tuyến tiền liệt , trực tràng ung thư , và u lympho dễ dàng xâm nhập vào túi tinh, rất khó để xác định xem khối u là chính trong túi tinh. Về mặt mô học, các khối u ác tính nguyên phát của túi tinh phần lớn là ung thư biểu mô tuyến và sarcoma .

Nguyên nhân như thế nào là khối u ác tính của túi tinh?

  (1) Nguyên nhân của bệnh

Căn nguyên của bệnh này chưa rõ ràng, đa số nang túi tinh là bẩm sinh, một số ít do yếu tố mắc phải. U nang bẩm sinh có thể kèm theo hoặc không kèm theo lỗ niệu quản ngoài tử cung, suy thận hai bên hoặc thiểu sản, và loạn sản túi tinh. U nang mắc phải hầu hết là do viêm hoặc tắc nghẽn ống phóng tinh sau khi cắt bỏ qua ống dẫn tinh. Chúng còn được gọi là u nang giữ lại. Trong điều trị thường dùng dẫn lưu, nếu bị viêm thì chỉ cần điều trị kháng viêm. Khuyên bạn nên đến bệnh viện để khám thêm, sau khi nói rõ tình trạng bệnh cụ thể mới tiến hành điều trị trúng đích.

Nguyên nhân như thế nào là khối u ác tính của túi tinh?
Nguyên nhân như thế nào là khối u ác tính của túi tinh?

  (2) Cơ chế bệnh sinh

Ung thư túi tinh hầu hết không có nang hoàn chỉnh, và chủ yếu ảnh hưởng đến tuyến tiền liệt và bàng quang, nhưng hiếm khi liên quan đến trực tràng. Chủ yếu là địa phương di căn hạch , di căn xa có thể xảy ra ở giai đoạn cuối. Di căn xương hầu hết được biểu hiện bằng những thay đổi về xương.

Các triệu chứng của Khối u ác tính túi tinh là gì?

Các triệu chứng thường gặp: đái máu ngắt quãng, đái buốt, đái dắt, đái nhiều lần, nước tiểu có gel đặc, có máu, đái buốt, bí đái.

1. Các triệu chứng lâm sàng về máu, tinh trùng , đái máu từng đợt , đái rắt , nước tiểu có chất đặc sệt như gôm . Các cục lớn có thể gây khó tiểu, thậm chí bí tiểu . Viêm mào tinh hoàn và viêm mào tinh hoàn thứ phát xuất hiện ở giai đoạn muộn . Máu trong phân cho thấy khối u đã xâm lấn trực tràng.

2. Kiểm tra trực tràng tuyến tiền liệt trước khi chúng gặp những cục u bất thường trên trục chính, dạng nang hoặc rắn, đôi khi hợp nhất với tuyến tiền liệt và ranh giới không rõ ràng.

Các tiêu chuẩn chẩn đoán u nang mịn như sau: ① ung thư túi tinh hạn chế nhất thiết; ② không có bộ phận nào khác của khối u nguyên phát; ③ bệnh lý u tuyến, trường hợp này không nên phân biệt sản xuất chất nhầy u tuyến.

Tham khảo bài viết

Khối u ác tính nội sọ là gì? Thông tin chung và cách điều trị

Các hạng mục kiểm tra khối u ác tính túi tinh là gì?

Các hạng mục kiểm tra: axit phosphatase, soi bàng quang, kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt, nội soi ruột kết, kiểm tra CT

Khối u dấu: huyết tuyến tiền liệt cụ thể kháng nguyên (kháng nguyên tuyến tiền liệt cụ thể, PSA), phosphatase axit tuyến tiền liệt (phosphatase axit tuyến tiền liệt, PAP) và carcinoembryonic kháng nguyên CEA tiêu cực, kháng nguyên ung thư 125 (Carbohytrate kháng nguyên 125, CA-125) cao có thể chỉ ra Ung thư túi tinh.

Các hạng mục kiểm tra khối u ác tính túi tinh là gì?
Các hạng mục kiểm tra khối u ác tính túi tinh là gì?

1. Soi bàng quang cho thấy vùng tam giác bị biến dạng và dịch chuyển dưới áp lực.

2. Siêu âm B và hình ảnh CT có thể làm rõ vị trí của khối u và mối liên hệ của nó với các mô xung quanh; chụp mạch túi tinh có thể cho thấy các khuyết tật lấp đầy, tắc nghẽn, biến dạng, v.v. trong túi tinh; IVU có thể giúp xác định xem niệu quản có dính vào hay không; nếu cần Sinh thiết qua trực tràng được hướng dẫn bởi siêu âm qua trực tràng (TRUS) được sử dụng để xác định bản chất bệnh lý. Di căn xương cho thấy những thay đổi về xương .

3. Kiểm tra giải phẫu bệnh cho thấy ung thư biểu mô tuyến nhú, và tăng sinh chất nhầy trong ung thư không biệt hóa.

Làm thế nào để phân biệt và chẩn đoán các khối u ác tính túi tinh?

1. Ung thư tuyến tiền liệt Khám trực tràng kỹ thuật số (khám trực tràng kỹ thuật số, DRE) cho thấy tuyến tiền liệt cứng như đá hoặc tuyến tiền liệt bị chai cứng, và PSA trong máu tăng cao. Sinh thiết tuyến tiền liệt có thể giúp chẩn đoán và hóa mô miễn dịch cho thấy PSA dương tính.

2. Ung thư ruột kết và trực tràng Có thay đổi thói quen đi tiêu và tiền sử có máu trong phân, CEA trong máu tăng cao, nội soi đại tràng thấy khối ruột, nội soi đại tràng sinh thiết, xét nghiệm bệnh lý mới có thể khẳng định được.

Những bệnh lý nào có thể gây ra bởi Khối u ác tính túi tinh?

Hiện chưa có thông tin liên quan, xin tham khảo biến chứng của khối u ác tính .

Bản thân khối u ác tính và việc điều trị có thể gây ra một loạt các biến chứng: ① Các biến chứng do khối u ác tính gây ra: hội chứng tĩnh mạch chủ trên, tràn dịch khoang cơ thể ác tính, hội chứng hormone ngoài tử cung; ② các biến chứng do điều trị khối u ác tính: thuốc chống khối u Các biến chứng do xạ trị, liệu pháp miễn dịch, điều trị phẫu thuật; ③ các biến chứng trong điều trị khối u ác tính: nhiễm trùng, chảy máu.

Làm thế nào để ngăn ngừa Khối u ác tính túi tinh?

Phòng ngừa:

Do căn nguyên của bệnh nhân ung thư túi tinh không rõ ràng nên các phương pháp phòng ngừa không gì khác hơn là:

① Hạn chế tối đa nhiễm trùng, tránh tiếp xúc với tia phóng xạ và các chất độc hại khác, đặc biệt là các thuốc ức chế chức năng miễn dịch;

② Tập thể dục và tăng cường phù hợp Tăng cường thể chất giúp cải thiện khả năng kháng bệnh của bản thân.

Làm thế nào để ngăn ngừa Khối u ác tính túi tinh?
Làm thế nào để ngăn ngừa Khối u ác tính túi tinh?

Nó chủ yếu là để ngăn ngừa các yếu tố khác nhau có thể dẫn đến ung thư túi tinh. Hiện đang được coi là mất chức năng giám sát miễn dịch bình thường, tác dụng gây khối u của các chất ức chế miễn dịch, một số vi rút tiềm năng hoạt động và vật lý (như bức xạ), hóa chất (như thuốc chống động kinh , corticosteroid) có thể sử dụng lâu dài chất này Dẫn đến sự tăng sinh của mô lưới bạch huyết và cuối cùng là ung thư túi tinh. Vì vậy, hãy chú ý đến vệ sinh cá nhân và môi trường, tránh lạm dụng thuốc, chú ý bảo vệ cá nhân khi làm việc trong môi trường độc hại.

Các phương pháp điều trị Khối u ác tính túi tinh là gì?

  (1) Điều trị

Nếu khối u lớn, có thể xem xét cắt bỏ triệt để túi tinh hai bên, cùng với bàng quang, tuyến tiền liệt và thậm chí cả trực tràng (cắt toàn bộ vùng chậu). Nếu khối u nhỏ, việc cắt bỏ cục bộ là khả thi. Có người cho rằng việc điều trị ung thư túi tinh nên điều trị bằng phẫu thuật, xạ trị và điều trị kết hợp nội tiết để nâng cao hiệu quả, còn hóa trị nói chung là không hiệu quả.

  (2) Tiên lượng

Phương pháp điều trị chủ yếu là phẫu thuật, bổ sung bằng liệu pháp estrogen và xạ trị có thể kéo dài thời gian sống cho người bệnh. Tiên lượng nói chung là kém, vì hầu hết các phát hiện đều muộn, nhưng có báo cáo về thời gian sống thêm 12,5 năm.

Sarcoma túi tinh (sarcoma của túi tinh) hiếm khi được báo cáo, và nó thường là leiomyosarcoma . Ngoại trừ chẩn đoán bệnh lý thì không có biểu hiện gì đặc biệt, các triệu chứng rất giống với bệnh u tuyến túi tinh, chủ yếu là tinh trùng có máu , sờ thấy khối u ở phía trên của tuyến tiền liệt, tiểu khó. Các khối u này tiến triển nhanh và tiên lượng xấu. Hiện tại vẫn chưa có phương án điều trị thống nhất, việc cắt bỏ triệt để hay cắt túi tinh đơn thuần đều khả thi, phải xạ trị và điều trị nội tiết sau mổ. Tiên lượng xấu.

Chế độ ăn uống của bệnh ung thư túi tinh

Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư Đối với bệnh nhân ung thư ăn uống thay đổi theo thể trạng bệnh nhân, tình trạng dinh dưỡng, tứ khí, ngũ vị của thức ăn và kinh lạc, thời tiết, môi trường địa lý, thói quen sinh hoạt thay đổi theo mùa và theo phương pháp điều trị. Thay đổi. Nói chung, chế độ ăn uống được chia thành protein, ngũ cốc, trái cây và rau, và các sản phẩm từ sữa. Protein bao gồm thịt lợn, thịt bò, thịt cừu, cá, thịt gia cầm, đậu và các sản phẩm từ đậu nành. Dù là protein động vật hay protein thực vật, nó chủ yếu cung cấp protein, vitamin B và các nguyên tố vi lượng như kẽm, selen và canxi.

Bài viết liên quan