Thuốc Colchicine 1mg là gì ? Công dụng và liều dùng của thuốc ?
Nhóm thuốc: Thuốc đỡ đau, hạ cảm cúm, Nhóm chống bệnh viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Dạng bào chế:Viên nén
Đóng gói:hộp 10 vỉ x 10 viên nén
Thành phần:
Colchicine
Hàm lượng:
1mg
Chỉ định:
– Đợt cấp của bệnh gút.
– Dự phòng bệnh gút tái phát lại, ngăn ngừa cơn cấp của bệnh gút trong vài ba tháng đầu khi thiết đặt cơ chế khám chữa bằng những thuốc hạ Acid Uric máu, những thuốc gây Uric niệu (tăng sa thải Acid Uric).
– Viêm sụn khớp cấp có Canxi hoá, viêm khớp Sarcoid, viêm khớp kèm thêm nốt u hồng ban.
– Bệnh cảm cúm chu kỳ.
Dược lực học:
Công dụng phòng chống bệnh gút: Colchicin làm giảm sự dịch rời của các bạch cầu, ức chế thực bào những vi tinh thể Urat và do đó làm giảm sự chia thành Acid Lactic, giữ cho pH tại chỗ đc bình thường vì pH toan là yếu tố tạo ĐK cho các tinh thể Urat kết tủa tại những mô ở khớp. Thuốc không ảnh hưởng đến nồng độ acid Uric trong máu & sự sa thải của Acid Uric qua nước tiểu.
Tác dụng chống bệnh viêm ở mức độ yếu, theo chế độ không đặc hiệu: Colchicin làm giảm sự di chuyển của những bạch cầu, tức chế ứng động hóa học, chuyển hóa & chức năng của bạch cầu đa nhân nên làm giảm những phản ứng viêm.
Dược động học:
Colchicin được hấp thu ở đường ống dẫn tiêu hoá & đi vào vòng tuần hoàn ruột gan. Nồn0g độ đỉnh huyết tương tồn tại sau khoản thời gian uống 2 giờ. Thuốc ngấm vào các mô, đặc biệt là niêm mạc ruột, gan, thận, lách, trừ cơ tim, cơ vân và phổi.
Thuốc được loại bỏ chủ yếu theo phân và một phần theo nước tiểu (10 – 20%). Khi liều mỗi ngày cao hơn 1 mg thì Colchicin sẽ tích tụ ở mô & có thể kéo theo ngộ độc.
Liều lượng – cách dùng
dùng theo chỉ của bác sỹ.
– Đợt gút cấp:
+ Ngày 1: uống 3 viên x 1mg (chia ra sáng, trưa, tối mỗi lần 1 viên).
+ Ngày 2 & 3: uống 2 viên x 1mg (sáng 1 viên & tối 1 viên).
+ Ngày 4 & các ngày sau đó: uống 1 viên vào ban đêm.
Tổng liều điều trị không thật 10 viên. Lần điều trị sau phải cách lần điều trị trước ít nhất 3 ngày.
– Đề phòng cơn gút cấp: trong giai đoạn đầu chữa bệnh với những thuốc hạ Acid Uric máu như Allopurinol hay các thuốc làm tăng trưởng thải trừ Acid Uric uống 1 viên vào ban đêm.
– Viêm khớp cấp do vi thể, bệnh sốt chu kỳ: 1 viên vào buổi đêm.
So với người mắc bệnh suy thận, có nồng độ Creatinin huyết thanh to hơn hoặc bằng 1,6 mg/100 ml, hoặc hệ số thanh thải Creatinin nhỏ thêm hơn hoặc bằng 50 ml/phút: uống ½ viên/ngày, tổng liều một đợt chữa bệnh không thực sự 4 viên. Lần điều trị sau phải cách lần điều trị trước ít nhất 3 ngày.
QUÁ LIỀU:
– Liều độc vào khoảng 10 mg. Liều luôn luôn gây tử vong là bên trên 40mg.
– Các biểu hiện ngộ độc tồn tại sau khi uống thuốc từ là một đến 8 giờ, trung bình là 3 giờ: đau bụng nhiều và lan toả, nôn ra nhiều, liệt ruột, ỉa chảy nhiều (có thể có máu) dẫn đến mất nước (toan chuyển hoá) & rối loạn (hạ huyết áp). Còn mặt khác còn thậm chí bị viêm dạ dày, đau khớp, hạ Canxi huyết, cảm cúm, phát ban. Tổn hại thận kéo đến thiểu niệu và đái ra máu. Gan to & những Tranzaminase tăng không hề nhỏ. tổn hại mạch nặng gây sốc và truỵ tim mạch. Những không ổn định về máu (tăng bạch cầu rồi sau đó là giảm bạch cầu và tiểu cầu do tổn hại tuỷ), hô hấp nhanh, bị rụng tóc (vào ngày thứ 10). Nhược cơ nặng và có thể liệt thần kinh trung ương đi lên trong khi bệnh nhân vẫn tỉnh táo.
– Tiên lượng gian khổ. Thường tử trận vào trong ngày thứ 2 hoặc thứ 3 do không ổn định nước – điện giải, suy hô hấp, truỵ tim mạch và nhiễm khuẩn huyết.
– Điều trị: không có khám chữa đặc hiệu cho ngộ độc và quá liều Colchicin. Tăng loại trừ thuốc bằng rửa dạ dày rồi tiếp đến là hút dịch tá tràng và sử dụng than hoạt. Các biện pháp khám chữa hỗ trợ là khôi phục cân bằng nước – điện giải, sử dụng kháng sinh body & chất kháng sinh đường tiêu hoá với liều cao, mà thậm chí tiêm Atropin hay Morphin để đỡ đau bụng, sử dụng điều trị chống sốc, cho thở oxy. Nếu như có suy các chức năng thận thì có thể phải lọc thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc.
Chống chỉ định:
Không dùng thuốc với người mẫn cảm với 1 trong các thành phần của thuốc.
Không dùng cho nhưng người như :
– Suy thận nặng.
– Suy gan nặng.
– phụ nữ có bầu.
– bệnh nhân có nguy hại bị Glaucom góc hẹp bị tắc đái.
Liên hệ thuốc:
– S ử dụng đồng thời cùng lúc Colchicin và Ciclosporin làm tăng trưởng độc tính của Ciclosporin.
– Colchicin làm giảm hấp thu Vi-Ta-Min B12 do tác động lên niêm mạc ruột non. Sự hấp thu này thậm chí được tái khôi phục.
Tác dụng phụ:
– Gây rối loạn tiêu hoá: buồn mửa, nôn, đau bụng, tiêu chảy. đây là các triệu chứng trước nhất của quá liều, cần giảm liều hay ngừng khám chữa cho đến khi hết biểu hiện trên & thường sau 24 – 48 giờ.
– Gây mề đay và phát ban dạng sởi.
-Gây rối loạn huyết học: giảm bạch cầu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu (có thể chạm mặt trong điều trị dài ngày).
-Làm giảm tinh dịch (hồi phục được).
-Rối loạn cơ – thần kinh (hồi phục khi ngưng điều trị), triệu chứng rụng tóc.
Khi có những phản ứng đi kèm thì phải hiểu đó là dấu hiệu trước hết của ngộ độc, nên ngưng sử dụng Colchicin hoặc là phải giảm liều.
Thông tin cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp gỡ phải khi uống thuốc.
Chú ý đề phòng:
– khi dùng để khám chữa đợt gút cấp: phải thận trọng ở người bị suy thận hoặc suy gan.
– Thận trọng với người bị bệnh tim, bệnh gan, thận hay bệnh tiêu hoá. người bị bệnh cao tuổi bị suy nhược dễ dẫn đến ngộ độc do tích tụ thuốc.
– khi sử dụng Colchicin chữa bệnh dài ngày: cần quan sát và theo dõi điều độ xem bệnh nhân có bị phản ứng đi kèm không, theo dõi công thức máu.
– Colchicin được sa thải qua sữa mẹ. Chưa thấy trẻ bị ngộ độc qua đường sữa nhưng người mẹ thậm chí tránh làm nồng độ thuốc cao trong sữa bằng phương pháp uống thuốc vào buổi tối trước khi đi ngủ và cho con bú sau 8 giờ.
ảnh hưởng CỦA THUỐC xấu khi LÁI XE, quản lý và vận hành MÁY MÓC:
Không tác động.
Thông báo bộ phận Colchicine
Dược lực:
Colchicine là thuốc chữa bệnh bệnh gout.
Dược động học :
Colchicin được hấp thu ở đường ống dẫn tiêu hoá và đi vào vòng vòng luân hồi ruột-gan. Nồng độ đỉnh huyết tương xuất hiện sau khi uống 2 giờ.
Thuốc ngấm vào những mô, đặc biệt là niêm mạc ruột, gan , thận, lách, trừ cơ tim, cơ vân và phổi. Thuốc được loại bỏ chủ yếu theo phân và nước tiểu (10-20%). lúc tiêm mỗi ngày liều cao hơn 1 mg thì colchicin sẽ tích tụ ở mô và mà thậm chí dẫn đến ngộ độc.
Tác dụng
Colchicin có tương đối nhiều tác dụng:
+ Tác dụng ngăn bệnh gout: colchicin làm giảm sự di chuyển của những bạch cầu, ức chế thực bào các vi tinh thể urat và do đấy làm hoàn thành sự chia thành acid lactic giữ cho pH tại chỗ được bình thường vì pH là yếu tố tạo ĐK cho những tinh thể monosodium urat kết tủa tại các mô ở khớp. kháng thuốc lên sự đào thải acid uric theo nước tiểu, lên nồng độ, độ hoà tan hay khả năng gắn với protein huyết thanh của acid uric hay urat.
+ Tác dụng chống viêm không đặc hiệu: colchicin làm giảm sự dịch rời của những bạch cầu, tức chế ứng động hoá học, chuyển hoá và mọi chức năng của bạch cầu đa nhân nên làm giảm các phản ứng viêm. Công dụng chống viêm của thuốc ở mức độ yếu.
+ Công dụng chống phân bào: colchicin tức chế mức độ giữa & mức độ sau của chu trình phân bổ tế bào do ảnh hưởng lên thoi và lên sự biến chứng gel & thể sol ở các tế bào đang không phân chia cũng trở nên tức chế.
+ Những tác dụng khác: làm tăng sức bền mao mạch, kích ứng tuyến vỏ thượng thận, phân huỷ các tế bào lympho, tức chế phó giao cảm, kích thích giao cảm, chống ngứa ngáy khó chịu, gây ỉa chảy, tức chế in vitro thời gian làm việc ngưng tập kết tập tiểu cầu.
Chống chỉ định :
Cơn cấp tính bệnh goutte (điều trị có hiệu lực thực thi hiện hành trong 95% trường hợp). Để phòng những cơn người bị bệnh bệnh gút (goutte) mạn. Phòng bị cho những đợt trị giảm acid uric-huyết, để tránh các cơn gút (goutte) cấp do huy động acid uric. Các cơn cấp khác do vi tinh thể; vôi hóa sụn khớp thấp khớp không do hydroxyapatit. Bệnh chu kỳ. Bệnh Behcet.
Liều lượng – cách dùng:
Cơn gút (goutte) cấp: ngày đầu 3 viên, ngày thứ hai: 2 viên, ngày thứ ba: 1 viên buổi tối–các ngày sau như ngày thứ ba. Gút mạn ngày một viên buổi đêm.
chỉ định :
Suy thận hoặc gan nặng.
Người con gái đang có bầu.
Người bệnh có nguy hại bị glaucom góc hẹp bị tắc đái.
Phản ứng đi kèm
không ổn định tiêu hóa: ỉa chảy, buồn nôn mửa, nôn (dấu hiệu quá liều). Cần giảm liều hay xong xuôi dùng thuốc.
rối loạn máu: hiếm chạm chán giảm bạch cầu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu. Vô tinh dịch. không ổn định cơ thần kinh trung ương (hồi phục được).
Lưu ý: uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ