Thuốc Piroxicam là gì ? Tác Dụng và Liều Dùng ?
Nhóm thuốc: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống bệnh viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút & các bệnh xương khớp
Dạng bào chế:Viên nén
Đóng gói:Hộp 2 vỉ x 10 viên
Thành phần:
Piroxicam (dưới dạng Piroxicam beta-cyclodextrin) 20mg
Piroxicam được dùng như là một loại thuốc kháng viêm giảm đau trong khám chữa viêm khớp Chỉ định:
dạng thấp, viêm xương khớp, viêm dính đốt sống, Gout, viêm gân, viêm bao hoạt dịch, viêm rễ thần kinh, đau sườn lưng và sưng đau, phù nề sau gặp chấn thương và phẫu thuật mổ xoang.
Liều lượng – Cách dùng
Người lớn:
Để phát triển công dụng nhanh nên ban đầu cần dùng với liều 40mg/ngày trong 2-5 ngày đầu kế tiếp bảo trì liều 20mg/ngày.
Liều lượng thường dùng là 20mg, ngày một lần.
Trẻ em: Tính an toàn của thuốc ở trẻ em chưa được sàng lọc .
Chống chỉ định:
Không nên sử dụng Piroxicam cho người bị bệnh loét dạ dày tá tràng , xuất huyết dạ dày ruột, viêm dạ dày nặng, không ổn định chức năng gan thận nặng và mẫn cảm với thuốc.
Thận trọng khi dùng thuốc với phụ nữa đang mang thai và cho con bú .
Liên hệ thuốc:
Piroxicam thậm chí gây tăng hiệu quả chống đông máu của Coumarins.
Piroxicam không tồn tại contact dược lực học với Antacid, Cimetidin và thuốc hạ đường huyết ( Glibornuride hoặc Glibenclamide).Nhưng nên theo dõi và quan sát công dụng của thuốc kháng đông và thuốc hạ đường huyết quan trọng khi bước đầu liệu pháp Piroxicam. Nếu như sử dụng đồng thời Probenecid làm gia tăng mật độ thải trừ Piroxicam
Tác dụng phụ:
Thuốc nói tóm gọn được các hiện tượng bên trên đường tiêu hoá là tác dụng ngoại ý thường xuyên gặp phải nhưng trong phần lớn những tình huống này không ảnh hưởng đến liệu trình khám chữa.
Cũng tương tự như những thuốc kháng viêm không Steroid khác, có thể tăng men gan tạm thời.
Các phản ứng quá mẫn cảm trên da đã được báo cáo nhưng tồn tại với 1 tỷ lệ rất nhỏ.
Giống như các thuốc giảm đau, chống bệnh viêm không Steroid khác làm giảm sự kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu
Bảo quản:
Giữ thuốc ở nhiệt độ bên dưới 25ºC, tránh ánh sáng.
Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ nhỏ .
Thông báo phần tử Piroxicam
Dược lực:
Piroxicam là một trong những thuốc chống bệnh viêm không steroid có công dụng giảm đau và hạ cảm cúm. Piroxicam có thể ức chế phù nề, ban đỏ, tăng sản mô, sốt và đau nhức bên trên thú vật thí nghiệm. Là thuốc có hiệu quả chống viêm , ức chế kết tập bạch cầu trung tính , ức chế tế bào bạch cầu đa nhân và đơn nhân dịch rời đến vùng viêm.
Ức chế enzym do lysosome phóng thích từ bạch cầu bị kích ứng.
Ức chế sự chế biến anion superoxide của bạch cầu trung tính.
Giảm chế biến nhân tố dạng thấp body toàn thân và trong hoạt dịch ở người bệnh viêm khớp dạng thấp có huyết thanh dương tính.
Dược động học :
– Hấp thu: Piroxicam được hấp thu tốt sau khi uống. Lúc có đồ ăn, vận tốc hấp thu giảm nhẹ nhưng vẫn không tác động đến giai đoạn hấp thu khi dùng theo đường uống.
– Phân bố: piroxicam với Protein huyết tương cao khoảng 99%
– Chuyển hóa: Piroxicam được chuyển hóa thoáng rộng & bên dưới 5% liều hằng ngày được chuyển hóa dưới dạng không đổi trong nước tiểu và phân. Ðường chuyển hóa mật thiết là hydroxyl hóa nhân pyridyl của nhánh bên, kế tiếp là liên hợp với acid glucuronic và loại trừ qua đường nước tiểu.
– Thải trừ: qua nước tiểu,thời gian bán hủy trong huyết tương vào khoảng 50 giờ ở đàn ông .
Không dùng :
Piroxicam thuốc chống bệnh viêm không steroid được dùng cho nhiều trường hợp không giống nhau cần tác động chống bệnh viêm và/hoặc giảm đau, như viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp (bệnh khớp, bệnh khớp thoái hóa), viêm dính đốt xương sống, bệnh cơ xương cấp tính, gút cấp, đau sau can thiệp phẫu thuật & gặp chấn thương cấp, , làm hạ cảm cúm và đỡ đau trong viêm cấp đường thở bên trên.
Liều lượng – cách dùng:
– Viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp (bệnh khớp, bệnh khớp thoái hóa), viêm dính đốt sống: Liều ban đầu là 20mg dùng 1 lần duy nhất hằng ngày. Ða số chữa bệnh với liều 20mg từng ngày. Một số tương đối nhỏ tuổi người mắc bệnh thậm chí cần 10mg hàng ngày. Dùng liều 30mg hay hơn trong một thời gian dài thậm chí kéo đến nguy cơ tiềm ẩn gia tăng về công dụng ngoại ý bên trên tiêu hóa.
– Gút cấp: bước đầu khám chữa với liều duy nhất 40mg, sau đó dùng 40mg mỗi ngày, một lần duy nhất hay chia cày kéo nhiều lần trong 4-6 ngày. Piroxicam không những định cho chữa bệnh bệnh gút vĩnh viễn.
– rối loạn cơ xương cấp: bắt đầu chữa bệnh với liều 40mg hàng ngày trong 2 ngày đầu, sử dụng 1 lần duy nhất hay chia hoạt động nhiều lần. Nên giảm liều đến 20mg hàng ngày cho 7-14 ngày tiếp đến của đợt khám chữa.
– Ðau sau mổ xoang hay chấn thương: Liều bắt đầu là 20 mg hằng ngày, sử dụng 1 lần trong ngày. Trong trường hợp cần khởi phát ảnh hưởng nhanh, nên bắt đầu với liều 40 mg mỗi ngày trong hai ngày đầu, sử dụng 1 lần duy nhất hay chia thành nhiều liều. Ðối với mức độ khám chữa còn sót lại, nên giảm liều xuống 20 mg mỗi ngày.
– Thống kinh: Ðiều trị thống kinh nguyên phát khởi đầu sớm ngay khi có triệu chứng với liều 40mg ngày dùng một lần duy nhất trong hai ngày đầu. Có thể liên tiếp khám chữa sau đó với liều đơn hằng ngày là 20 mg từ 1 đến 3 ngày kế tiếp nếu cần thiết.
– Viêm đường thở trên: Liều người lớn là 10 – 20mg uống từng ngày 1 lần.
– Khuyến cáo cho trẻ em: Chưa định vị được liều Piroxicam khuyến cáo cho trẻ nhỏ .
– Cách dùng: Theo đường uống: mà thậm chí nuốt nguyên viên nén hòa tan với nước, hay hòa trong phần nào nước (50 ml) & uống. Tiêm bắp: Piroxicam tiêm bắp phù hợp cho điều trị bắt đầu các bệnh cấp tính & cơn cấp của các bệnh lâu năm. Ðể khám chữa liên tiếp, nên sử dụng dạng thuốc dạng uống (viên nén dạng hòa tan được). Liều lượng Piroxicam dùng theo đường tiêm bắp cũng tương tự liều uống.
– Nên vận dụng kỹ thuật vô khuẩn khi tiêm bắp Piroxicam và tiêm vào khối cơ tương đối lớn. Tốt nhất nên tiêm vào phần tư bên trên ngoài của mông. Cũng giống như các loại thuốc để tiêm bắp khác, rất cần phải rút ống dẫn bơm tiêm trước lúc tiêm vào để hạn chế tiêm nhầm vào động mạch máu.
– Phương pháp sử dụng kết hợp: Liều Piroxicam tổng cộng từng ngày được sử dụng bên dưới dạng viên nén dạng hòa tan được và loại thuốc tiêm bắp không được vượt quá liều tối đa hàng ngày như đã chỉ định ở phần trên.
Chống chỉ định :
Loét dạ dày tá tràng tiến triển. Không nên sử dụng Piroxicam cho các bệnh nhân quá mẫn với thuốc. Có khả năng xẩy ra mẫn cảm chéo cánh với aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác. Không nên dùng Piroxicam cho người bệnh bị các triệu chứng như hen hô hấp, polyp mũi, phù mạch hay nổi mày đay do dùng aspirin và những thuốc chống bệnh viêm không steroid khác.Không nên dùng Piroxicam dạng tọa dược cho các người bệnh bị các sang thương viêm ở trực tràng hay hậu môn , hay cho các bệnh nhân có tiền lệ vừa mới bị chảy máu trực tràng hay hậu môn .
Phản ứng phụ
– Viêm miệng, chứng lười ăn, đau thượng vị, buồn nôn mửa, táo bón, bụng giận dữ, trướng bụng, tiêu chảy, đau bụng và khó tiêu. Xuất huyết tiêu hóa, thủng và loét đã được báo cáo lưu hành với Piroxicam.
– Các tác dụng bên trên hệ thần kinh trung ương, như chóng mặt quay cuồng, nhức đầu, bi quan khi ngủ, mất ngủ, trầm cảm, lo lắng, ảo giác, đổi khác tính tình, giấc mơ bất thường, lú lẫn tâm thần, dị cảm, và choáng váng được báo cáo hiếm lúc tồn tại. Sưng mắt, nhìn mờ và kích động mắt đã được báo cáo. Soi đáy thị giác thường quy và khám đèn khe không cho biết thêm dẫn chứng thay đổi bên trên mắt. Có thể ù tai và khó ở.
– Các phản ứng quá mẫn bên trên da, thường bên dưới dạng nổi ban da & ngứa ngáy khó chịu đã được báo cáo. Hiếm gặp: chứng tróc móng và tóc rụng. Phản ứng không thích hợp với ánh sáng ít khi kèm theo với điều trị. Cũng giống như các thuốc chống bệnh viêm không steroid khác, hoại tử nhiễm độc biểu bì (bệnh Lyell), và biểu hiện Stevens-Johnson hiếm lúc xẩy ra. Phản ứng mụn nước-bóng nước cũng hiếm chạm mặt. Phản ứng quá mẫn như phản vệ, co thắt phế quản, nổi mày đay/phù mạch, viêm mạch và “bệnh huyết thanh” hiếm khi được báo cáo
– Phản ứng hậu môn-trực tràng với tọa dược biểu hiện ra chứng đau tại chỗ, rát bỏng, ngứa và cảm hứng buốt mót. Ðã lưu hành các tình huống hiếm xuất huyết lỗ hậu môn. Ngày càng tăng BUN và creatinine có hồi phục đã được báo cáo. Giảm hemoglobin và hematocrit, không kèm theo với chứng xuất huyết hệ tiêu hóa rõ rệt, đã xẩy ra. Ðã có báo cáo về chứng không cung cấp đủ máu. Giảm tiểu cầu và ban xuất huyết không giảm tiểu cầu (Henoch-Schoenlein), giảm bạch cầu & tăng bạch cầu ái toan đã đc report. có một số tình huống hiếm không cung cấp đủ máu bất sản và không đủ máu huyết tán. chảy máu cam mũi cũng khá được báo cáo dù quý hiếm.
Ðã quan sát đc các đổi khác thông số chức năng gan: một trong những người bị bệnh có thể tăng nồng độ transaminase trong huyết thanh trong tiến trình điều trị với Piroxicam. Một vài phản ứng gan, bao gồm vàng da & các trường hợp viêm gan đã được báo cáo. Mặc dù các phản ứng này hiếm chạm chán nhưng nếu những không bình thường các chức năng gan vẫn kéo dài trong suốt thời gian hay tồi tệ hơn, nếu khởi phát những triệu chứng và triệu chứng cho bệnh gan, hay nếu triệu chứng toàn thân (như tăng bạch cầu ái toan, nổi ban, vv), nên ngưng dùng Piroxicam. Các trường hợp viêm tụy dù hiếm đã được được . Ðánh trống ngực và không thở được cũng khá được báo cáo dù ít khi xảy ra. Một trong những trường hợp hạn hữu bị ANA dương tính hay giảm thính giác đã được báo cáo hiếm lúc xẩy ra ở những người mắc bệnh dùng Piroxicam. Những không bình thường về chuyển hóa như hạ đường huyết, tăng đường huyết, tăng hay giảm cân đã được báo cáo dù hiếm lúc xảy ra Ðau thoáng qua khi tiêm lâu đã được báo cáo khi sử dụng dạng tiêm bắp. Các công dụng ngoại ý tại chỗ (cảm giác nóng bỏng) hay tổn hại mô (tạo áp xe vô khuẩn, hoại tử mô mỡ) mà thậm chí rất lâu xảy ra ở vị trí tiêm.