Tìm hiểu tác dụng và công dụng của thuốc Clarithromycin Stada 500mg

Tìm hiểu tác dụng và công dụng của thuốc Clarithromycin Stada 500mg

Clarithromycin Stada 500mg   
Clarithromycin Stada 500mg   

 

1. Nhóm thuốc của thuốc Clarithromycin Stada:

Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm vi khuẩn, kháng virus,kháng nấm

Dạng bào chế:Viên nén bao phim

Đóng gói:hộp 2 vỉ x 7 viên, hộp 4 vỉ x 7 viên

Thành phần:

Clarithromycin 500mg

SĐK:VD-26559-17

2. Chống chỉ định của thuốc Clarithromycin Stada

Những bệnh nhiễm khuẩn do những con vi khuẩn nhạy cảm:

– Nhiễm trùng đường hô hấp: viêm xoang mũiviêm họngviêm tai giữaviêm phế quản cấp & mạn tính, viêm đường phổi xã hội.

– Nhiễm trùng da & mô mềm giai đoạn nhẹ đến vừa.

– nhiễm vi khuẩn bội nhiễm bên trên người mắc bệnh nhiễm HIV do nhiễm Mycobacterium avium hay M. Avium complex (MAC).

– Viêm loét dạ dày-tá tràng do nhiễm H. Pylori (thường phối hợp cùng một thuốc ức chế tiết acid dịch vị).

2.1 Liều lượng – cách dùng của thuốc Clarithromycin Stada 

Người lớn và trẻ em bên trên 12 tuổi:
– Nhiễm trùng đường hô hấp, da và mô mềm: liều hay được sử dụng là 250mg x 2 lần/ngày trong 7 ngày. trường hợp nhiễm trùng nặng thậm chí tăng liều lên 500mg x 2 lần/ngày & khoảng thời gian điều trị có thể dai dẳng đến 14 ngày.
– Trong viêm loét dạ dày tá tràng do nhiễm H. Pylori: uống 1 viên x 2 lần/ngày, một đợt khám chữa kéo dài 7-14 ngày, tùy theo công thức khám chữa phối hợp.
– Nhiễm Mycobacterium: khởi đầu 500mg x 2 lần/ngày trong 3-4 tuần, còn nếu không hiệu quả mà thậm chí không giảm giảm xuống 1000mg/2 lần/ngày.
Ðối với người bệnh suy thận, nên giảm một nửa tổng liều chữa bệnh & đừng nên dùng quá 14 ngày.
dùng đường uống. thậm chí dùng trước hay sau bữa ăn vì thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.

2.2 Chống chỉ định của thuốc Clarithromycin Stada 

– tiểu sử quá mẫn với các kháng sinh thuộc nhóm macrolid hoặc những phần tử của thuốc.
– người mắc bệnh đang điều trị bằng terfenadin có tiền sử bệnh tim hoặc rối loạn điện giải.
– người bị bệnh đang dùng những dẫn chất như ergotamin, cisaprid, pimosid.

2.3 Thận trọng lúc sử dụng

Do clarithromycin được bài tiết chủ yếu qua gan và thận, nên thận trọng khi dùng Clarithromycin đối với những người bệnh suy mọi chức năng gan hoặc thận vừa và nặng.

Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (Clcr) dưới 30ml/phút, nên giảm một nửa tổng liều chữa bệnh.
Việc lạm dụng quá Clarithromycin kéo dài trong suốt thời gian & lặp lại mà thậm chí xảy nên sự phát triển nấm hoặc vi khuẩn không còn nhạy cảm với thuốc. Nếu xảy ra bội nhiễm, nên ngưng Clarithromycin và thực hiện trị liệu tương thích.
Trên một vài ít người, những con vi khuẩn H. Pylori thậm chí trở nên đề kháng clarithromycin.
Lúc mang thai & khi cho con bú: uống thuốc đối với đàn bà có bầu và cho con bú phải theo đúng sự chống chỉ định nghiêm ngặt của bác ý sĩ. Kết luận, không nên dùng thuốc cho con gái có bầu trong ba tháng đầu của thai kỳ hoặc khi cho con bú, trừ khi công dụng nhiều hơn thế nữa nguy hại.

3. Mối liên hệ thuốc

Clarithromycin tương tác với những dẫn chất alkaloid gây co mạch của nấm cựa lõa mạch như ergotamin, dihydroertamin & làm tăng độc tính của hàm lượng này do vậy không đc sử dụng để điều trị cùng một lúc.
tựa như các macrolid khác, clarithromycin có thể làm tăng nồng độ những thuốc đc chuyển hóa qua hệ cytocrom P450 khác như: warfarin, triazolam, lovastatin, disopyramid, phenytoin & cylosporin… vì vậy, cần thận trọng lúc kết hợp.
Clarithromycin làm gia tăng nồng độ theophyllin máu, do đó cần theo dõi nồng độ theophyllin huyết tương khi dùng đồng thời. Việc sử dụng quá clarithromycin trên các người bệnh đang sử dụng warfarin mà thậm chí làm gia tăng hiệu lực hiện hành chống đông của warfarin vì vậy cho nên thường xuyên theo dõi và quan sát thời gian prothrombin ở những người mắc bệnh này. công dụng của digoxin mà thậm chí tăng khi sử dụng đồng thời cùng lúc với clarithromycin vì thế nên theo dõi nồng độ digoxin trong huyết thanh khi dùng phối kết hợp.
Clarithromycin có thể làm tăng hiệu lực thực thi của carbamazepin do làm giảm tốc độ bồi tiết.
Những macrolid đc ghi nhận là làm công việc biến đổi chuyển hóa của terfenadin, gây tăng nồng độ của terfenadin (tình trạng này có thể kèm theo với không ổn định nhịp tim).

Vì vậy, nên tránh không sử dụng Clarithromycin cho những người bệnh đang dùng terfenadin hoặc bất kỳ các thuốc kháng histamin không khiến ngủ có tương quan như astemizol.
Việc sử dụng đồng thời Clarithromycin với zidovudin bên trên các người mắc bệnh nhiễm HIV người lớn mà thậm chí làm giảm nồng độ zidovudin ở trạng thái bền. Ðể tránh chứng trạng này, nên sắp xếp các liều Clarithromycin và zidovudin chéo cánh nhau khoảng 1-2 giờ.

4. Tác dụng phụ của thuốc Clarithromycin Stada

Dù rằng nói tóm lại Clarithromycin được dung nạp tốt, cũng giống như toàn bộ các loại thuốc khác, thuốc này thậm chí xáy ra một số phản ứng phụ ở một vài người thường là buồn nôn mửa, nôn, đau bụng và tiêu chảy.
Các phản ứng phụ ít gặp gỡ hơn hoàn toàn như là:

+ Viêm miệng

+ Viêm lưỡi

+ Đau đầu

+ Rối loạn vị giác.
Những phản ứng ở giai đoạn không giống nhau mà thậm chí xẩy ra như:

+ Nổi mày đay

+ Phát ban nhẹ

+ Phản ứng phản vệ và hiếm hơn là hội chứng Stevens-Jonhson ở các cơ địa mẫn cảm đặc trưng.
viêm đại tràng giả mạc, rối loạn các chức năng gan bao hàm thay đổi trên những xét nghiệm, viêm gan có hoặc không có vàng da kèm theo tuy nhiên thường mà thậm chí hồi phục. quý hiếm chạm chán những rối loạn các chức năng gan ở mức nghiêm trọng và suy gan gây tử vong.

5. Quá liều của thuốc Clarithromycin Stada

Việc uống một lượng lớn clarithromycin mà thậm chí xáy ra những tình trạng về tiêu hóa. Nếu uống quá liều, phải cho bệnh nhân nhập viện, rửa dạ dày và vận dụng các biện pháp chữa bệnh nâng đỡ khác. Nồng độ clarithromycin trong huyết thanh tránh bị tác động bởi lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc.

6. Cách bảo quản

Giữ thuốc nơi khô mát, tránh ánh sáng.

7. Dược lực

Clarithromycin là một macrolid 14C thế hệ mới được bán tổng hợp từ erythromycin với một nhóm thế methoxy tại đoạn C-6 của vòng macrolid. Sự chuyển đổi cấu tạo đã giúp cho clarithomycin tăng thêm tính thân dầu, lan rộng ra phổ kháng khuẩn, gia tăng nồng độ trong mô, nâng cao tính ổn định trong môi trường xung quanh acid, tăng thêm khả dụng sinh học và giảm phản ứng đi kèm bên trên tiêu hóa. Clarithromycin có tác động kháng khuẩn do gắn kết với cùng 1 vị trí đặc hiệu bên trên tiểu đơn vị ribosom 50s của các vi sinh vật nhạy cảm qua đó tức chế tổng hợp protein của vi sinh vật. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của clarithromycin thấp hơn từ 2-4 lần so với MIC của erythromycin. Chất chuyển hóa 14-hydroxy của clarithromycin cũng đều có hoạt tính kháng khuẩn với tác dụng mạnh hơn trên H. Influenzae. Clarithromycin có hiệu lực thực thi cao chống lại những vi sinh vật gram dương & gram âm, ái khí và kỵ khí bao gồm:
Staphylococcus aureus; Streptococcus pyogenes (liên cầu khuẩn tiêu huyết b nhóm A); liên cầu tiêu huyết a (nhóm viridans); Streptococcus (Dipplococcus) pneumoniae; Streptococcus agalactiae; Listeria monocytogenes, Hemophillus influenzea; Hemophillus para influenzea; Moraxella (Branhamella) catarrhalis; Neisseria gonorrheae; Legionella pneumophila; Bordetella pertussis; Helicobacter pylori; Campylobacter jejuni. Bacteroides fragilis nhạy macrolide; Clostridium perfringens; Peptococcus species; Propionibacterium acnes; Mycoplasma pneumoniae; Ureaplasma urealyticum.
Clarithromycin cũng có chức năng mạnh bên trên những vi sinh vật khác như Chlamydia trachomatis; Toxoplasma gondii; Mycobacterium avium; Mycobacterium leprea; Mycobacterium Kansasii; Mycobacterium chelonae; Mycobacterium fortuitum; Mycobacterium intracellulare.

8. Dược động học

– Hấp thu: Clarithromycin đuợc hấp thu nhanh và tốt qua đường tiêu hóa sau thời điểm uống. sau thời điểm hấp thu, thuốc được biến tướng theo chế độ chuyển hóa trước tiên. Ðộ sinh khả dụng của clarithromycin khoảng 55%. thức ăn trong dạ dày không tác động đến sinh khả dụng của clarithromycin.
– Phân bố: Chất chuyển hóa chủ yếu là 14-hydroxy clarithromycin. Nồng độ cực đại của clarithromycin & chất chuyển hóa chủ yếu 14-hydroxy clarithromycin sau uống một liều đơn 250mg đã đc ghi nhận lần lượt là 0,6mcg/l và 0,7mcg/l. Clarithromycin & chất chuyển hóa của chính nó được phân bố rộng thoải mái, tập trung xuất sắc trong mô với nồng độ cao hơn nồng độ thuốc xuất hiện trong máu. Ở liều khám chữa, 80% clarithromycin kết hợp với protein.
Clarithromycin cũng thâm nhập qua lớp nhầy và mô dạ dày. Nồng độ clarithromycin trong lớp nhầy trong mô dạ dày khi sử dụng clarithromycin đồng thời với omeprazole cao hơn khi sử dụng clarithromycin đơn thuần.
– Chuyển hoá: Clarithromycin được chuyển hóa nhiều ở gan và bài tiết trong phân qua mật. một trong những phần ít hơn đc thải trừ qua nước tiểu. Khoảng 20-30% tương thích lần lượt với liều 250mg và 500mg đc bồi tiết theo con đường này bên dưới dạng không đổi.
– Thải trừ: Chất chuyển hóa 14-hydroxy clarithromycin tương tự như các chất chuyển hóa khác cũng rất được bồi tiết qua nước tiểu. khoảng thời gian bán hủy của clarithromycin vào khoảng 3-4 giờ sau khi sử dụng liều 250mg/2lần/ngày và vào khoảng 5-7 giờ bên trên người bị bệnh sử dụng liều 500mg/2lần/ngày.

Bài viết liên quan