Tìm hiểu về công dụng của thuốc Diazepam, chỉ định, liều lượng, cách dùng

Tìm hiểu về công dụng của thuốc Diazepam

Tìm hiểu về công dụng của thuốc Diazepam
Tìm hiểu về công dụng của thuốc Diazepam

1. Thông tin về nhóm thuốc Diazepam

Nhóm thuốc:  Thuốc hướng tâm thần

Dạng bào chế: Viên nén

Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

1.1 Chỉ định của thuốc Diazepam

trạng thái sốt ruột, kích thích, khó ngủ. Trong trường hợp không nói chuyện với ai có hiện tượng giống như trên, mà thậm chí chỉ định dùng diazepam cùng theo với những thuốc chống không thích nói chuyện.

Sảng rượu cấp, những bệnh tiền sảng và triệu chứng cấp cai rượu.

Cơ co cứng do não hoặc thần kinh trung ương ngoại biên, co giật.

Tiền mê trước khi phẫu thuật.

1.2 Liều lượng – cách dùng

Liều dùng cho những người lớn:

– Người lớn: 5 – 15 mg/ngày, người già 2,5 – 7,5 mg/ngày.

– Run, tâm thần nội sinh 20 – 40 mg/ngày, duy trì 15 – 20 mg/ngày.

– co cứng lại cơ 5 – 20 mg/ngày;

Liều sử dụng cho trẻ em:

Trẻ 7 – 14 tuổi: 5 – 15 mg/ngày;

Trẻ 2 – 6 tuổi: 2,5 – 7,5 mg/ngày;

Trẻ: 6 tháng – 1 tuổi: 1,25 – 5 mg/ngày.

Biểu hiện quá liều khi dùng thuốc Diazepam

Biểu hiện: Ngủ gà, lú lẫn, hôn mê và giảm phản xạ.

Xử trí: theo dõi và quan sát thở, mạch & huyết áp như trong tất cả trường hợp uống thuốc quá liều. Rửa dạ dày ngay lập tức. Truyền dịch tĩnh mạch và thông khí đường hô hấp. có thể chống hạ huyết áp bằng noradrenalin hoặc metaraminol. Thẩm phân không có nhiều giá trị. có thể dùng flumazenil để hủy bỏ một trong những phần hay toàn bộ tác dụng an thần của benzodiazepin.

 2.1 Chống chỉ định khi dùng thuốc Diazepam

Nhược cơ, 3 tháng đầu thai kỳ. Glaucom góc hẹp. Trẻ < 6 tháng.

Mẫn cảm với benzodiazepin và các phần tử khác của thuốc.

Đừng nên lạm dụng quá trình dùng thuốc do trạng thái ám ảnh hoặc sốt ruột.

Không sử dụng diazepam chữa bệnh bệnh Rối loạn chức năng gan nặng.

Không nên lạm dụng quá diazepam và 1 benzodiazepin khác có thể gây chứng đãng trí

Người mắc bệnh và chớ nên sử dụng diazepam trong trường hợp có người bên cạnh chết vì mà thậm chí bị tức chế điều chỉnh tâm lý.

Rượu, thuốc ức chế thần kinh trung ương, chống không nói chuyện với ai 3 vòng, giãn cơ.

2.2 Tác dụng phụ khi dùng thuốc Diazepam

Đối với người già nhạy cảm hơn với người trẻ, đa phần nhiều những công dụng là an thần.  Bên cạnh đó cũng có một số tác dụng phụ khác như mất cân bằng cơ thể, hay choáng váng và đau đầu, run rẩy và dễ thay đổi tâm trạng, thay đổi tâm tính

Một số triệu chứng như là: chóng mặt và đau đầu, đau đầu, thần kinh khó tập trung tư tưởng, Cơ xương mất điều hòa, yếu cơ.

Những triệu chứng hiếm gặp như là: Thần kinh phản ứng nghịch lý như kích động, hung hăng, ảo giác

Đối với Da thì Dị ứng, Gan: Vàng da, độc tính với gan, transaminase tăng, phosphatase kiềm tăng.

Nếu dùng diazepam kéo dài trong suốt thời gian dẫn đến nghiện thuốc, không nên sử dụng quá 15 – 20 ngày.

Biểu hiện đầu tiên khi cai thuốc (co giật, run, co cứng cơ vùng bụng, nôn, toát mồ hôi).  Khi dứt thuốc bất ngờ biểu hiện cai thuốc nặng hơn, thường giới hạn ở người sử dụng thuốc liều quá cao & trong thời gian dài.

Bình thường các biểu hiện nhẹ nhàng hơn như là: (khó ở, mất ngủ) có thể thấy lúc dứt thuốc bất ngờ sau vài tháng sử dụng liều chữa bệnh. Vì vậy bình thường sau thời điểm điều trị tránh dừng thuốc đột ngột mà phải giảm liều dần.

Ðể tránh nghiện thuốc, tốt nhất là dùng liều thấp nhất, không quá lâu nhất & hạn chế không dùng.

2.3 Chú ý đề phòng

Đề phòng cho phụ nữ mang thai và cho con bú chống chỉ định khi sử dụng.

Thận trọng với bệnh nhân giảm mọi chức năng gan, thận, bệnh phổi mạn tính, bệnh glôcôm hoặc thương tổn thực thể não, xơ cứng động mạch máu.

Nghiện thuốc ít xảy ra lúc uống thuốc trong thời gian ngắn. Triệu chứng cai thuốc cũng có thể có thể xảy ra với người bị bệnh sử dụng liều điều trị thông thường & trong khoảng thời gian ngắn. Thậm chí có di chứng về sinh lý bao hàm cả không thích nói chuyện. Với bệnh nhân khám chữa dài ngày các hiện tượng bên trên hay xảy ra hơn và cần ghi chú.

Cũng như những benzodiazepin khác cần rất thận trọng khi sử dụng diazepam chữa bệnh cho người mắc bệnh bị rối loạn nhân cách.

Diazepam tăng tác dụng của rượu, ảnh hưởng đến kinh nghiệm tập trung lái xe & tinh chỉnh máy móc.

Thời kỳ mang thai: Diazepam qua nhau thai & vào thai nhi sau khoảng thời gian chữa bệnh dài, diazepam có thể gây hạ huyết áp thai nhi ảnh hưởng đến chức năng thở & gây hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh. một trong những ít trường hợp thấy có tình trạng cai thuốc rõ ràng ở trẻ mới sinh.Một số nghiên cứu bên trên súc vật cho thấy thêm diazepam gây sứt môi, khuyết tật ở hệ thần kinh trung ương và không ổn định ứng xử.Rất giảm bớt dùng diazepam khi mang bầu, chỉ sử dụng lúc thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú: chống chỉ định diazepam cho người cho con bú dưới 6 tháng tuổi vì mà thậm chí gây ngủ, thu thập thuốc ở trẻ .

3. Thông tinphần tử Diazepam

3.1 Dược lực:

Diazepam là phương thuốc an thần,giải lo , gây ngủ, thuộc nhón 1,4-benzodiazepin.

3.2 Dược động học :

– Hấp thu: Diazepam hấp thu tốt qua đường tiêu hoá. Nồng độ cao trong huyết tương đạt trong tầm 0,5 đến 2h sau khoản thời gian uống. Tiêm bắp , sự hấp thu của diazepam có thể chậm & thất thường tuỳ theo vị trí tiêm. Nếu tiem vào cơ delta, thuốc thường đc hấp thu nhanh và hoàn toàn. dùng theo đường thụt lỗ đít, thuốc được hấp thu nhanh & hầu như hoàn toàn.
– Phân bố: Diazepam gắn mạnh tới protein huyết tương(95-99%). Thể tích phân bố khoảng 0,95 & 2L/kg, bám vào tuổi. Diazepam ưa lipid nên vào nhanh dịch não tuỷ.
– Chuyển hoá: Diazepam cơ bản chuyển hoá ở gan. hàm lượng chuyển hoá N-desmethyl diazepam(nordiazepam), temazepam và oxazepam xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng glucuronid, là những chất có hoạt tính dược lý. Chỉ 20% hàm lượng chuyển hoá được bắt gặp trong nước tiểu trong 72 giờ đầu.
– Thải trừ: thuốc đào thải chủ yếu qua thận, 1 phần qua mật, dính vào tuổi & cả mọi chức năng gan thận. Thuốc loại trừ và chuyển hoá ở trẻ em chậm hơn nhiều so với người lớn & trẻ lớn. ở người già loại trừ kéo dài trong suốt thời gian gấp 2-4 lần. Thuốc cũng kéo dài trong suốt thời gian ở bệnh nhân có khả năng thận bị tổn hại. Ở người suy gan, đào thải dai dẳng gấp 2 lần.

3.3 Tác dụng

Diazepam là 1 thuốc hướng thần thuộc nhóm 1,4- benzodiazepin, có khả năng rõ rệt làm giảm không thoải mái, kích ứng, lo lắng, và tác dụng an thần, gây ngủ.
còn mặt khác thuốc còn có tác dụng giãn cơ, chống co giật. Thuốc được sử dụng trong khoảng thời gian ngắn để khám chữa trạng thái sợ hãi, không thoải mái, dùng để làm thuốc an thần, tiền mê, chống co cơ & cách xử trí các triệu chứng khi cai rượu.

3.4 Không sử dụng 

Bệnh tâm thần kinh, rối loạn chức năng auto, co thắt cơ, tạo tiện lợi lúc sinh.
Cơ co cứng do não hoặc thần kinh ngoại biên, co giật.
Tiền mê trước lúc phẫu thuật mổ xoang.

3.5 Liều lượng – cách dùng của thuốc

Ðường uống người bị bệnh ngoại trú 2mg x 3lần/ngày. Người già & người bị bệnh yếu đuối 2mg x 2lần/ngày. rối loạn giấc ngủ 5-30mg vào buổi tối. người bị bệnh nhập viện Bệnh tâm thần kinh trung ương 10-20mg x 3 lần/ngày. Co thắt cơ 10-30mg/ngày. đường ống tiêm Bệnh tâm thần kinh 10-20mg x 3 lần/ngày, IM hoặc IV cho tới lúc hết triệu chứng cấp. Ðộng kinh Liều khởi đầu: 10-20mg, IV tiếp đến 20mg, IM hoặc truyền IV nếu quan trọng. Co thắt cơ 10mg x 1-2 lần, IV. Tạo tiện lợi lúc sinh 20mg, IM. Sanh non tiêm Valium khi ban đầu giãn tử cung. Liều khởi đầu: 20mg, IM, lặp lại sau 1 giờ. Liều duy trì: 10mg x 4 lần hoặc 20mg x 3 lần, uống hoặc IM/ngày. Nhau tiền đạo liều cũng tương tự sanh non.

3.6 Chống chỉ định

chứng trạng nghiện những thuốc khác kể cả rượu, ngoại trừ lúc phụ trị phản ứng cai rượu cấp.
Tăng carbon dioxide máu lâu năm nguy kịch.
không nên sử dụng trong tình trạng ám ảnh hoặc lo lắng.
Không sử độc thân để khám chữa không thích nói chuyện hoặc sốt ruột kết phù hợp với không thích nói chuyện vì có nguy cơ đẩy mạnh tự sát ở nhóm bệnh nhân này.
chỉ định diazepam khám chữa bệnh loạn thần mạn.
kết hợp sử dụng quá diazepam & 1 benzodiazepin khác có thể gây chứng quên ở người mắc bệnh, và chớ nên dùng diazepam trong trường hợp có người trong nhà chết vì có thể bị tức chế điều chỉnh tâm lý.

3.7 Phản ứng đi kèm

Nghiện thuốc, tình trạng cai thuốc rất lâu gây an thần mạnh.
Người già nhạy cảm hơn so với tầng lớp thanh niên nhiều phần những tác dụng không mong muốn là an thần ai oán ngủ với mật độ 4-11%. công dụng an thần bi quan ngủ sẽ giảm bớt nếu liên tiếp khám chữa trong một thời gian.

Bài viết liên quan