Omeprazole

A. Tác dụng

Omeprazole
Omeprazole

1. Những tác dụng của thuốc omeprazole là gì?

Thuốc omeprazole được dùng để điều trị các chứng  rối loạn về dạ dày cũng như  thực quản (như trào ngược axit, viêm loét). Thuốc hoạt động bằng cách làm giảm đi lượng axit do dạ dày tiết ra. Thuốc giúp làm giảm đi nhiều  các triệu chứng như ợ nóng, khó nuốt hoặc là ho dai dẳng. Tác dụng của thuốc omeprazole chính  là giúp chữa lành tổn thương dạ dày và cả thực quản do axit, đồng thời giúp ngăn ngừa các vết loét và có thể giúp ngăn ngừa ung thư thực quản. Omeprazole chính là thuộc nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPI).

Nếu các bạn đang tự điều trị với thuốc này, thuốc omeprazole không kê đơn được dùng để điều trị các chứng ợ nóng thường xuyên (xảy ra 2 hoặc rất nhiều ngày trong tuần). Có thể mất từ  1 cho đến 4 ngày để có được những hiệu quả  đầy đủ từ thuốc, các thuốc này không thể  làm giảm chứng ợ nóng ngay lập tức.

Đối với những liều thuốc không kê đơn, hãy đọc kỹ hướng dẫn trên gói có thể  để đảm bảo rằng các sản phẩm này phù hợp với bạn. Kiểm tra kĩ các thành phần có in trên nhãn ngay cả khi bạn đã sử dụng các thuốc này trước đây. Các nhà sản xuất cũng có thể thay đổi thành phần thuốc. Ngoài ra thì , các sản phẩm  cùng với tên thương hiệu tương tự có thể chứa các thành phần khác nhau cho những mục đích sử dụng khác nhau. Dùng sai sản phẩm có thể sẽ gây nguy hại các bạn.

2. Bạn nên dùng thuốc omeprazole như thế nào?

  • Thuốc omeprazole thường sẽ được dùng trước mỗi khi ăn (ít nhất khoảng  1 giờ trước khi ăn). Bạn nên tuân theo nghiêm túc  đầy đủ các hướng dẫn ghi trên nhãn thuốc. Khuyến cáo bạn không nên dùng với liều lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu dài hơn mức khuyến cáo.
  • Omeprazole OTC chỉ nên dùng cách khoảng là  24 giờ một lần trong vòng 14 ngày. Sử dụng  thuốc này vào mỗi buổi sáng trước khi bạn ăn sáng. Có thể sẽ mất  tối đa khoảng  4 ngày để có hiệu lực.
  • Bạn cần thời gian ít nhất là 4 tháng trước khi bắt đầu điều trị 14 ngày nữa cùng với thuốc. Bạn hãy gọi ngay cho bác sĩ nếu như có xuất hiện các triệu chứng khác và cần được điều trị trước khi 4 tháng trôi qua.
  • Bạn không được nghiền nát cũng như nhai hoặc làm vỡ viên thuốc khi uống mà hãy nuốt cả viên.
  • Bạn có thể mở viên nang đồng thời  rắc thuốc vào một chiếc thìa để có thể nuốt dễ dàng hơn. Bạn  nên  nuốt hỗn hợp ngay lập tức chứ đừng  nhai trong miệng .
  • Hòa tan bột cùng với một lượng nhỏ nước lọc . Bạn cần phải  lưu ý dùng 1 muỗng cà phê nước cho gói 2,5mg, hoặc 1 muỗng canh nước cho gói 10mg. Bạn để hỗn hợp trong khoảng  2 hoặc 3 phút, sau đó khuấy đều và uống ngay. Để đảm bảo mình đã uống đúng liều lượng, bạn hãy đổ thêm ít nước vào với phần thuốc còn lại và uống.
  • Hỗn hợp này cũng có thể được truyền thông qua ống dẫn khí cho trẻ em sơ sinh bằng cách sử dụng ống nuôi dạ dày thông qua mũi (NG). Bạn lắc thật mạnh ống tiêm, sau đó gắn nó vào ống NG và đẩy pit tông xuống để có thể đẩy thuốc từ ống tiêm vào ống. Sau đó các bạn đổ đầy nước vào ống tiêm và rửa sạch sẽ .
  • Nếu các bạn đã sử dụng omeprazole hơn 3 năm, bạn sẽ có thể rơi vào tình trạng bị  thiếu hụt vitamin Bạn nên nhờ các bác sĩ tư vấn về cách thức xử lý nếu tình trạng này kéo dài.
  • Bạn nên đến gặp bác sĩ nếu các triệu chứng không thể cải thiện tốt lên , hoặc nếu chúng trở nên trầm trọng hơn khi dùng thuốc.
  • Thuốc này có thể gây nên những kết quả không chính xác so sánh với các xét nghiệm y khoa nhất định, bạn phải ngưng sử dụng  thuốc trong một thời gian ngắn trước khi làm xét nghiệm. Bạn nên thông báo cho bác sĩ biết bạn đang dùng thuốc omeprazole.
  • Bạn nên lưu trữ thuốc ở nhiệt độ phòng để tránh bị ẩm ướt và nhiệt.

3. Bạn nên bảo quản thuốc omeprazole như thế nào?

Bảo quản thuốc  ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm ướt , tránh xa ánh sáng mặt trời . Không bảo quản ở trong phòng tắm. Không bảo quản bên trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể sẽ có những   phương pháp bảo quản khác nhau. Nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi ý kiến dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em nhỏ và thú nuôi trong nhà .

Không  được vứt thuốc vào nhà vệ sinh hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng nơi quy định  khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ đồng thời cả  công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

B. Liều dùng

1. Liều dùng thuốc omeprazole cho người lớn là gì?

1.1 Liều dùng thông thường cho người lớn đang bị  mắc bệnh loét tá tràng:

Dùng omeprazole 20mg mỗi ngày một lần trước khi  ăn. Hầu hết các bệnh nhân đều sẽ được điều trị trong vòng 4-8 tuần.

1.2 Liều dùng thông thường cho người lớn đang bị mắc bệnh loét dạ dày:

Dùng omeprazole 40mg mỗi ngày một lần trước khi  ăn trong 4 đến 8 tuần.

1.3 Liều dùng thông thường cho người lớn đang bị  mắc bệnh loét thực quản do ăn mòn:

Dùng omeprazole 20mg mỗi ngày một lần trước khi  ăn. Liều lượng có thể tăng lên cho  đến 40 mg mỗi ngày dựa trên đáp ứng trên lâm sàng được mong muốn và cũng như  khả năng dung nạp của bệnh nhân. Các nghiên cứu về việc duy trì điều trị bệnh viêm loét thực quản do ăn mòn lên đến 12 tháng đã được hoàn thành.

1.4 Liều dùng thông thường cho người lớn đang  mắc hội chứng Zollinger-Ellison:

Liều khởi đầu là : dùng omeprazole 60mg uống điều độ  mỗi ngày một lần. Liều dùng nên điều chỉnh phù hợp với từng bệnh nhân khác nhau .

Liều duy trì là : liều dùng có thể đạt  đến 120mg 3 lần một ngày. Liều dùng trên 80 mg mỗi ngày nên được sắp xếp chia thành các liều nhỏ.

1.5 Liều dùng thông thường cho người lớn đang mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản:

Liều khởi đầu là : dùng omeprazole 20mg uống mỗi ngày một lần trước khi  ăn trong vòng  4 đến 8 tuần. Liều dùng có thể tăng lên đến mức  40mg mỗi ngày nếu cần thiết.

Liều duy trì là : liệu pháp điều trị kéo  dài với liều 10-20mg mỗi ngày có thể được yêu cầu cho việc duy trì điều trị nếu bệnh lâu khỏi đồng thời  liệu pháp này dường như khá an toàn.

1.6 Liều dùng thông thường cho người lớn đnag mắc bệnh đa u nội tiết:

Liều khởi đầu là : dùng 60mg uống đều  mỗi ngày một lần trước bữa ăn. Liều dùng cũng có thể được điều chỉnh dựa trên những đáp ứng lâm sàng được mong muốn và khả năng dung nạp của từng  bệnh nhân.

Liều duy trì là : liều dùng có thể sẽ lên đến 120 mg 3 lần một ngày. Liều dùng trên 80 mg mỗi ngày nên được sắp xếp chia thành các liều nhỏ.

1.7 Liều dùng thông thường cho người lớn đang mắc bệnh tế bào mast hệ thống:

Liều khởi đầu là : dùng 60mg uống mỗi ngày một lần trước khi  ăn. Liều dùng cũng có thể được điều chỉnh dựa trên những đáp ứng lâm sàng được mong muốn và khả năng dung nạp của từng  bệnh nhân.

Liều duy trì là : liều dùng có thể lên đến 120mg 3 lần mỗi  một ngày. Liều dùng trên 80mg mỗi ngày nên được sắp xếp chia thành các liều nhỏ.

1.8 Liều dùng thông thường cho người lớn  đang mắc chứng khó tiêu:

Ngăn ngừa chứng ợ nóng thường xuyên: dùng omeprazole 20mg uống đều  mỗi ngày một lần, trước bữa ăn và  trong vòng 14 ngày.

2. Liều dùng thuốc omeprazole cho trẻ em là gì?

Liều dùng thông thường cho trẻ em đang mắc bệnh loét thực quản do ăn mòn:

Dùng theo đường uống:

Trẻ sơ sinh mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD): liều dùng  uống 0,7 mg/kg/liều một lần mỗi ngày làm giảm thời gian pH dạ dày và thực quản nhỏ hơn 4, cũng như là  số lượng các lần trào ngược ở 10 trẻ sơ sinh [có nghĩa là PMA: 36,1 tuần, (34 đến 40 tuần)] trong một lần  thử nghiệm. Liều cao hơn là  1-1,5 mg/kg/ngày đã được báo cáo

Trẻ em và thanh thiếu niên độ tuổi từ 1 đến 16 tuổi mắc bệnh trào ngược dạ dày (GERD), loét và  viêm thực quản được các nhà sản xuất khuyến cáo khi dùng:

  • Từ 5 kg cho đến dưới 10 kg: dùng liều 5 mg mỗi ngày một lần.
  • Từ 10 kg cho đến dưới hoặc bằng 20 kg: liều dùng 10 mg mỗi ngày một lần.
  • Trên từ 20 kg: dùng liều 20mg mỗi ngày một lần.

Liều thay thế là :

Trẻ từ 1 cho đến 16 tuổi: dùng  khoảng 1 mg /kg/liều một hoặc hai lần mỗi ngày.

Điều trị hỗ trợ bệnh viêm loét tá tràng liên quan do Helicobacter pylori (phối hợp với điều trị bằng kháng sinh clarithromycin hoặc clarithromycin và amoxicillin)  ở trẻ em là :

Từ 15 cho đến 30 kg: dùng liều  10mg 2 lần một ngày.

Trên từ 30 kg: liều dùng 20mg 2 lần một ngày.

Lưu ý: Sự an toàn cũng như  hiệu quả của việc sử dụng omeprazole ở bệnh nhân nhỏ dưới 1 tuổi và trẻ em ngoài điều trị trào ngược dạ dày hoặc là  điều trị duy trì điều trị viêm loét thực quản do ăn mòn chưa được chứng minh.

3. Thuốc Omeprazole có những dạng và hàm lượng nào?

Omeprazole có những dạng và hàm lượng như  sau:

  • Dạng viên nang 5mg, 10mg, 20mg, 40mg.
  • Dạng hỗn dịch 25mg, 2,5mg, 10mg.

C. Tác dụng phụ

1. Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc  omeprazole?

Omeprazole cũng có thể gây ra vài tác dụng phụ. Nếu đang mắc phải bất kỳ triệu chứng nghiêm trọng nào dưới đây, bạn cần phải  đến gặp bác sĩ:

  • Bị xuất hiện táo bón;
  • Bị đầy hơi;
  • Bị buồn nôn;
  • Mắc chứng Nôn mửa;
  • Bị đau đầu.

Ngoài ra thì , Omeprazole cũng có thể gây ra một số triệu chứng nghiêm trọng hơn. Nếu bạn đang mắc gặp phải bất kỳ triệu chứng nào dưới đây, hãy đến chỗ  khám bác sĩ ngay lập tức. Các triệu chứng này bao gồm nhứ :

  • Bị Phát ban;
  • Bị Ngứa ngáy;
  • Bị sưng hay là phình bất thường một số bộ phận trên cơ thể như mặt, cổ họng và  lưỡi, môi, mắt, bàn tay cũng như  bàn chân, cổ chân hoặc là  bắp vế;
  • Triệu chứng khó thở hoặc khó nuốt;
  • Bị Khàn tiếng;
  • Thấy Tim đập nhanh bất thường;
  • Biểu hiện Mệt mỏi quá mức;
  • Choáng váng đồng thời hoa mắt;
  • Xuất hiện đau đầu nhẹ;
  • Bị Co thắt cơ;
  • Một phần cơ thể bị run và cảm thấy không thể kiểm soát (run tay);
  • Bị mắc động kinh;
  • Biểu hiện Tiêu chảyra phân lỏng;
  • Bị đau dạ dày;
  • Bị xuất hiện sốt.

Một số người uống Omeprazole trong thời gian dài sẽ khiến cho niêm mạc dạ dày suy yếu dần. Hãy hỏi kỹ  ý kiến bác sĩ về các tác dụng phụ khi uống Omeprazole bạn nhé.

D. Thận trọng/ Cảnh báo

1. Trước khi dùng thuốc omeprazole bạn nên biết những gì?

Thận trọng trong quyết định sử dụng một loại thuốc, nguy cơ của việc uống thuốc phải được điều chỉnh cân đối với lợi ích nó mang lại. Đây là một quyết định mà bạn cũng như  bác sĩ của bạn sẽ phải làm. Đối với thuốc này thì  cần phải  được xem xét những điều sau đây:

Dị ứng

Báo ngay với bác sĩ nếu như  bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc là bất kỳ loại thuốc nào khác. Cũng nói với các chuyên gia đang chăm sóc sức khỏe của bạn nếu như bạn có bất kỳ loại dị ứng nào khác, chẳng hạn như là bị  dị ứng với thực phẩm, thuốc nhuộm hoặc  chất bảo quản và cả  động vật. Đối với loại thuốc không kê toa các bạn  hãy đọc nhãn hoặc gói thành phần cẩn thận.

Trẻ em

Các nghiên cứu thích hợp đã thực hiện từ trước  cho đến nay chưa chứng minh được các vấn đề cụ thể hạn chế tác dụng của thuốc  omeprazole ở trẻ em độ tuổi  từ 1 đến16 tuổi. Sự an toàn và hiệu quả vẫn chưa được chứng minh ở trẻ em nhỏ  dưới 1 tuổi. .

Người cao tuổi

Các nghiên cứu thích hợp đã thực hiện cho đến nay vẫn chưa chứng minh được các vấn đề cụ thể hạn chế  những tác dụng của omeprazole ở người cao tuổi.

2. Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Hiện nay vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc các bạn  hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

E. Tương tác thuốc

1. Thuốc Omeprazole có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc cũng có thể sẽ làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu trên  không hề  bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết liệt kê ra  một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và đưa cho bác sĩ hoặc là  dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc cũng như  ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Sử dụng thuốc này cùng với bất kỳ các loại thuốc nào  sau đây không được khuyên dùng. Bác sĩ có thể đưa ra quyết định không điều trị bằng thuốc này hoặc  là sẽ thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.

  • Rilpivirine.

Sử dụng thuốc này cùng với bất kỳ các loại thuốc nào  sau đây thường không được khuyến cáo, nhưng có thể sẽ được yêu cầu sử dụng  trong một số trường hợp. Nếu như cả hai loại thuốc được kê toa cùng chung  nhau, bác sĩ của bạn có thể quyết định thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Atazanavir;
  • Bendamustine;
  • Bosutinib;
  • Citalopram;
  • Clopidogrel;
  • Clorazepate;
  • Clozapine;
  • Dabrafenib
  • Dasatinib;
  • Delavirdine;
  • Erlotinib;
  • Eslicarbazepine acetate;
  • Indinavir;
  • Ketoconazole;
  • Thuốc ledipasvir;
  • Methotrexate;
  • Mycophenolate mofetil;
  • Nelfinavir;
  • Nilotinib;
  • Pazopanib;
  • Saquinavir;
  • Tacrolimus;
  • Topotecan;

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể là cách điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Armodafinil;
  • Carbamazepine;
  • Cilostazol;
  • Cranberry;
  • Digoxin;
  • Disulfiram;
  • Fluconazole;
  • Ginkgo Biloba;
  • Sắt;
  • Levothyroxine;
  • Raltegravir;
  • St John’s Wort;
  • Tipranavir;
  • Triazolam;
  • Voriconazole;
  • Thuốc chống đông máu warfarin.

2. Thức ăn và rượu bia có tương tác tới thuốc omeprazole không?

Những loại thuốc tuyệt đối  không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc cùng với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và cả  thuốc lá cũng có thể sẽ tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo rõ ràng  ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn hoặc là  rượu và thuốc lá.

3. Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc omeprazole?

Tình trạng sức khỏe của bạn cũng có thể sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề về sức khỏe nào và  đặc biệt là:

  • Mắc bệnh tiêu chảy;
  • Người có tiền sử hạ magne máu (nồng độ magie máu thấp );
  • Bị loãng xương (vấn đề về xương);
  • Người có tiền sử bị động kinh – Sử dụng một cách hết sức thận trọng. Thuốc có thể làm cho những tình trạng này sẽ  trở nên tồi tệ hơn;
  • Người mắc bệnh gan – Sử dụng một cách hết suwssc thận trọng. Các tác dụng có thể sẽ làm tăng lên vì  khả năng đào thải thuốc ra khỏi cơ thể chậm hơn bình thường .

F. Khẩn cấp/ Quá liều

1. Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc là dùng  quá liều, hãy nhấc máy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm là :

  • Bị nhầm lẫn
  • Đang buồn ngủ
  • Bị nhìn mờ
  • Tim đập nhanh hoặc là dồn dập
  • Bị buồn nôn
  • Mắc chứng nôn mửa
  • Bị ra mồ hôi
  • Mắc chứng ửng đỏ (cảm giác nóng)
  • Xuất hiện đau đầu
  • Bị khô miệng

2. Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc thì  hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên thì, nếu như gần với thời gian liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục  dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không được dùng gấp đôi liều đã quy định.

Các bài viết của Khoa Ydược Hà Nội  chỉ có tính chất tham khảo, không hề thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị trong  y khoa.

 

Bài viết liên quan