Thỏ ty tử thần dược cho phái mạnh

Thỏ ty tử thần dược cho phái mạnh

Thỏ ty tử
Thỏ ty tử

1. Thông tin về thần dược Thỏ ty tử

Nhóm sản phẩm:Thuốc có bắt đầu thành phần tự nhiên

Thuốc biệt dược mới :Adamfor – Tráng dương bổ thận Xuân Quang, Khởi đơn dương, Bổ thận dương đông dược Việt, Fitogra- H, Sâm Nhung Bổ Thận Trung Ương 1, Tinh thận đơn

Dạng thuốc: nguyên liệu dùng để làm thuốc

Tên khoa học: Cuscuta hygrophilae Pears.

2. Mô tả về thỏ ty tử

Thỏ ty tử là dây ký sinh, mọc leo & cuốn bên trên những cây khác. Thân hình sợi gold color hay đỏ nâu nhạt, lá hình thành vẩy. Có rễ mút để hút thức ăn ở cây chủ. Hoa hình cầu màu trắng nhạt, gần như không cuống, tụ lại 10-30 hoa. Quả gần như hình trứng có kẽ nứt, trong chứa 2-4 hạt hình trứng, đỉnh dẹt, hạt dài chừng 2mm.

Địa lý: Mọc hoang khắp nơi, hay gặp mặt trên cây Cúc tần (Pluchea indica) loại chúng ta Cúc (Asteraceae).

Thu hoạch: ngày thu, khi hạt chín, cắt dây Tơ hồng về, phơi khô, đập lấy hột.

Phần dùng làm thuốc: Hạt (Semen Cuscutae Chinensis). Loại hạt chắc, mập là tốt.

Dược liệu:

Vị thuốc Thỏ ty tử hình tròn trụ, đường kính nhỏ dưới 0,1cm. vỏ ở phía bên ngoài mầu nâu đỏ hoặc vàng nâu, hơi xù xì, sử dụng kính lúp soi, thậm chí thấy các nếp vân nhăn bé dại, một đầu có chấm nhỏ dại mầu trắng. Chắc, nấu với nước sôi thì dễ vỡ bóc tách, để lộ nhân hình tròn mầu trắng. Không mùi, vị nhạt (Dược Tài Học).

3. Công dụng của Thỏ ty tử

+ Bổ dương, ích âm, cố tinh, súc niệu, minh mục, chỉ tả (Trung Dược Học).
+ Bổ bất túc, ích khí, uống lâu ngày sẽ sáng thị giác, tăng tuổi thọ (Bản Kinh).
+ Dưỡng cơ, cường âm, kiện cốt (Biệt Lục).
+ Ôn thận, tráng dương, bổ Can, minh mục (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị lưng đau, gối mỏi, di tinh, tiết tinh (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Trị Thận dương hư, lưng đau, tiểu nhiều, tiêu chảy lâu ngày do Thận hư, thị giác mờ do Can Thận suy (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

4. Liều lượng – cách dùng:

Bài thuốc:

+ Trị thận hư, liệt dương, di tinh, sườn lưng đau, đi tiểu nhiều: dùng thỏ ty tử 40g, ngũ vị tử 40g, tế tân 40g, trạch tả 40g, sung uý tử 80g, thục địa 80g, hoài sơn 60g, nghiền thành bột rồi hoàn mật, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi đợt 8g với nước ấm.

+ Trị tâm khí bất túc suy tư quá độ, thần kinh trung ương hư tổn, chân dương không vững, nước tiểu đục, ngủ hay mơ, di tinh: dùng thỏ ty tử 200g, bạch phục linh 120g, thạch liên tử bỏ vỏ 80g, trộn bột với rượu, sử dụng mật hoàn viên. mỗi đợt uống 8-10g ngày 3 lần, uống khi đói với nước muối nhạt.

+ Để bổ thận khí tráng dương đạo, trợ tinh thần, đỡ đau sống lưng, mỏi gối: dùng thỏ ty tử 320g, phụ tử chế 80g, tán bột trộn với ít rưọu, hồ, hoàn viên bằng hạt ngô, mỗi lần uống 50 viên, ngày 2-3 lần.

5. Chống chỉ định khi sử dụng

+ Thỏ ty tử kỵ thịt thỏ (Thiên Kim phương).
+ Người mà Thận có hỏa, cường dương không liệt dương: không sử dụng. hay đi vệ sinh kiêng dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ đàn bà có bầu, băng huyết, cường dương, hay đi ngoài, Thận có hỏa, âm hư hỏa vượng: cấm dùng (Đắc Phối bản Thảo).
+ Thận hư, hỏa vượng, táo bón: cẩn thận khi sử dụng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Táo bón: chỉ định (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

6. Cách bào chế:

+ Rửa sạch, phơi khô, tẩm nước muối sao để dùng hoặc đun vơi nước làm thành bánh [thỏ ty bính] (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Thỏ ty tử bính: Lấy Thỏ ty tử sạch, cho vào nước đun cho đến lúc nở hoa và đặc như cháo hoa, mầu xám nâu, xay nát ra làm thành bánh (bính). Hoặc lại cho rượu nếp với bột mì vào làm bánh, cắt thành miếng, phơi khô là được (Dược Tài Học).

7. Công dụng về mặtdược lý:

+ Trên thực tế thuốc có khả năng tăng lực co bóp của tim Cóc cô lập, làm hạ huyết áp Cóc đã gây mê, hưng phấn cổ tử cung (Trung Dược Học).

+ Tăng công năng miễn dịch: Chích dịch chiết Thỏ ty tử vào ổ bụng thỏ, thấy tăng công dụng thực bào, hoạt tính E – Mai côi hoá hình thành hợp với kháng thể tạo nên (Lý Liên Quá, Trung Quốc Dược Lý thông báo 1984, (3-4) : 73).

+ Cho thỏ uống dung dịch Thỏ ty tử với lượng 1g/kg, mỗi tuần 3 lần, không ngừng 36 tuần, cho biết thuốc có khả năng ức chế sự phát triển các cấu trúc tế bào ung thư da đầu vú (Nisa M và tập sự J Ethnopharmacol 1986, 18 (1) : 21).

+ Nước sắc Thỏ ty tử có tác dụng phòng trị tứ khí hóa than dẫn theo tổn hại Glucose gan ở chuột (Nisa M & tập sự J Ethnopharmacol 1985, 102 : 143164s).

+ Nước sắc Thỏ ty tử có công dụng giỏi đối với chứng mắt có màng do đục thủy tinh thể (Dương Thọ, Bắc Kinh y học ĐH Học Báo 1991, 23 (2) : 97).

Thỏ ty tử là hạt khô cây dây tơ hồng

Tính vị:

+ Vị cay, tính bình (Bản Kinh).

+ Vị ngọt, không độc (Biệt Lục).

+ Vị ngọt, cay, tính hơi ôn (Cảnh Nhạc Toàn Thư).

+ Vị ngọt, tính bình, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Vị ngọt, cay, tính hơi ấm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Quy kinh:

+ Vào kinh Tỳ, Thận, Can (Bản Thảo Kinh Thư).

+ Vào kinh Tâm, Can, Thận (Bản Thảo Tân Biên).

+ Vào kinh Can, Thận (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Thuốc Thỏ ty tử,thuốc có bộ phận Thỏ ty tử,thuốc có phần tử Cuscuta hygrophilae Pears.,thuốc có phần tử Thỏ ty thực (Ngô Phổ bản Thảo), thuốc có phần tử Thổ ty tử (Bản Thảo Cầu Nguyên), thuốc có thành phần Thỏ lư, thuốc có thành phần Thỏ bọn, thuốc có phần tử Thỏ lũy, thuốc có bộ phận Xích cương, thuốc có thành phần Thổ khâu, thuốc có phần tử Ngọc nữ,

Lưu ý: uống thuốc theo chống chỉ định của bác sĩ

Bài viết liên quan